I. CHÍNH SÁCH THUẾ

1. Giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế

Công văn số 4922/TCT-CS ngày 31/10/2024 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8360/CTQNI-TTKT2 ngày 04/9/2024 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế;

Căn cứ điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 34, khoản 5 Điều 35 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết hồ sơ hoàn thuế và áp dụng biện pháp nghiệp vụ trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

Căn cứ quy định và hướng dẫn trên:

Trường hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, nếu Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.

2. Cá nhân đã ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay, nếu phát hiện cá nhân này thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Công ty không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Công văn số 4917/TCT-DNNCN ngày 29/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3717/CTTNG-HKDCN ngày 20/8/2024 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nêu vướng mắc về hồ sơ hoàn thuế TNCN năm 2023 của cá nhân người nộp thuế (NNT) là Ông Nguyễn Văn Phong (ông Phong), Mã số thuế: 8764028434. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.”

– Tại điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:

“d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân tra thu nhập, cụ thể như sau:

Cả nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này”.

– Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 và Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ, tài liệu của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên cung cấp, trường hợp ông Nguyễn Văn Phong đã ủy quyền cho Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên quyết toán thuế thay, nếu phát hiện ông Phong thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế để ông Phong thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

3. Cá nhân được khai bổ sung người phụ thuộc khi quyết toán thuế TNCN

Công văn số 7761/TCT-DNNCN ngày 23/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 43087 ngày 23/8/2024 của bà Nguyễn Thị Như Hoa (MST 8012046444) về việc tính giảm trừ gia cảnh cho NPT là con ruột khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Điểm c và điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

– Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

– Điều 1, Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính quy định:

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà Nguyễn Thị Như Hoa chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột trong năm tính thuế 2023 thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi bà thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ.

Trường hợp bà Nguyễn Thị Như Hoa khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

4. Trong năm tính thuế người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên, trong đó có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác

Công văn số 4846/TCT-DNNCN ngày 25/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN

Tổng cục Thuế nhận được Đơn phản ánh kiến nghị mã số ΡΑΚΝ.20240826.0131 của độc giả Nguyễn Việt Anh (sau đây gọi là “Độc giả”) về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính).

Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên, trong đó có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên. Theo đó, người nộp thuế trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế (khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoản hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo) và kê khai đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhận được trong kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) nêu trên.

5. Phát sinh hoạt động xây dựng ngoài tỉnh nợi đặt trụ sở chính thì thuế TNDN của các công trình xây dựng này không được phân bổ cho công trình xây dựng ngoài tỉnh

Công văn số 4864/TCT-KK ngày 28/10/2024 của Tổng cục Thuế về vướng mắc và đề xuất xác định phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5642/CTBTH-TTKT3 ngày 11/09/2024 của Cục thuế tỉnh Bình Thuận báo cáo vướng mắc và đề xuất xác định phân bổ thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế;

Căn cứ điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;

Căn cứ Điều 12, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về nơi nộp thuế;

Căn cứ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;

Căn cứ Điều 12, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc xác định phân bổ thuế TNDN;

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 27/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về phân bố nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính;

Căn cứ Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 27/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính đặt ngoài tỉnh Bình Thuận, hoạt động trong ngành xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ và phát sinh hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Bình Thuận thì thuế TNDN của các công trình xây dựng này không được phân bổ theo trường hợp đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

II. BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Những trường hợp nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1.7.2025) quy định:

1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:

a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng;

b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.

Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, từ ngày 1.7.2025, tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như trên

2. Làm việc bán thời gian có được đóng BHXH bắt buộc?

Bà Hà Minh Châu (Long An) ký hợp đồng lao động theo diện làm việc bán thời gian. Bà Châu hỏi, bà có được mua BHXH bắt buộc theo đối tượng cá nhân không? Nếu được thì mức đóng được tính như thế nào?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Pháp luật về BHXH hiện hành không có quy định đối với trường hợp người lao động tự tham gia BHXH bắt buộc.

Do vậy, trường hợp của bà ký hợp đồng lao động làm việc không trọn thời gian, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì có thể liên hệ tới cơ quan BHXH tại nơi cư trú để tham gia BHXH tự nguyện.

Chinhphu.vn

0918 79 1968