I. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 (từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025)
Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV
Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định; chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.
2. Hướng dẫn sử dụng hoá đơn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
a. HKD sử dụng HĐĐT
– HKD sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm trường hợp sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh) phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
– HKD để áp dụng HĐĐT cần có email, chữ ký số (được cấp thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính kết nối internet hoặc thiết bị di động có cài đặt ứng dụng HĐĐT. HĐĐT của HKD được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế); hoặc trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (đối với trường hợp HKD khai thuế theo từng lần phát sinh hoặc HKD tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thuộc diện được miễn phí dịch vụ hoá đơn trong 12 tháng).
– Hộ khoán, hộ nộp thuế theo từng lần phát sinh cần hoá đơn giao cho khách hàng thì đề nghị CQT cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.
b. HKD sử dụng hóa đơn giấy mua của cơ quan thuế
– HKD sử dụng hóa đơn mua của CQT là HKD tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, không thực hiện giao dịch với CQT bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT và để truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua và đến CQT.
– HKD thuộc diện mua hóa đơn của CQT nêu trên chỉ được áp dụng trong thời gian tối đa 12 tháng. Thời gian tối đa 12 tháng được tính 1 lần kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn (đối với HKD mới thành lập sau ngày 01/07/2022).
– HKD thuộc diện mua hóa đơn của CQT nêu trên có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và gửi dữ liệu hóa đơn đến CQT theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế.
c. HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền
– HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền là: hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) và lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
– HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì: không bắt buộc sử dụng chữ ký số trên hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch nhưng vẫn phải sử dụng chữ ký số khi thực hiện đăng ký/thay đổi thông tin đăng ký và gửi dữ liệu HĐĐT đến CQT; khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế; HKD chủ động 24/7 trong việc lập hóa đơn, xử lý sai sót ngay đối với từng giao dịch phát sinh trên thiết bị tính tiền của NNT nếu đã được cài đặt phần mềm HĐĐT có mã của CQT được khởi tạo từ máy tính tiền theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố; cuối ngày HKD chỉ phải chuyển dữ liệu HĐĐT đã sử dụng trong ngày cho CQT thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử. Nguồn:hanoi.gdt.gov.vn
3. Hướng dẫn giải quyết hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Công văn số 5025/TCT-KK ngày 6/11/2024 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1942/CTPHY-KK đề ngày 04/7/2024 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên đề nghị hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, công văn số 2997/CTBPH-KK đề ngày 05/9/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế.
Trường hợp thông tin kê khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo quy định tại Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cơ quan thuế thực hiện rà soát, đối chiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng của người nộp thuế. Trên cơ sở kết quả rà soát, đối chiếu, cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện hoàn và xử lý hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế theo quy định.
4. Hướng dẫn khai thuế, nộp thuế đối với hộ khoán
a. Khai thuế khoán
– Hộ khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm theo tờ khai mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính do CQT cung cấp từ ngày 20/11/2024 đến ngày 15/12/2024.
– Ngành nghề kinh doanh khai theo danh mục ngành nghề tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTG ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
– Hộ khoán có nhu cầu sử dụng hoá đơn để giao cho khách hàng thì đề nghị CQT cấp theo từng lần phát sinh. Hộ khoán có trách nhiệm lưu trữ và xuất trình cho CQT các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hoá đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hoá hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
– Đối với hộ khoán nếu có sử dụng hóa đơn do CQT cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu và mức thuế khoán được xác định từ đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.
– Hộ khoán có thể thực hiện khai thuế theo hình thức điện tử tại địa chỉ website thuedientu.gdt.gov.vn phân hệ “CÁ NHÂN”, hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
b. Nộp hồ sơ khai thuế
– Hộ khoán nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm theo mẫu số 01/CNKD đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12/2024.
– Riêng trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm cả hộ đã giải thể hoặc tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại, hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hộ có biến động trong năm (hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hộ khoán thay đổi ngành nghề, hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm) thì nộp tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD đến đội thuế LXP hoặc bộ phận một cửa chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.
– Hộ khoán đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thì hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;
+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;…
CQT có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
c. Hướng dẫn nộp thuế khoán
– Hộ khoán nộp tiền thuế vào NSNN hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có) theo Thông báo nộp tiền của CQT.
– Thông báo nộp tiền của CQT được gửi đến hộ khoán chậm nhất là ngày 20/01/2025 đối với hộ ổn định từ đầu năm, hoặc ngày 20 hằng tháng đối với hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm và hộ có biến động trong năm. Trường hợp hộ ổn định đầu năm sẽ được CQT gửi Thông báo nộp tiền kèm theo Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng. Trường hợp CQT đã thực hiện công khai trên Cổng thông tin điện tử của CQT thì không gửi Bảng công khai danh sách hộ khoán trong cùng địa bàn/ngành hàng, hộ khoán truy cập vào Cổng thông tin của CQT để tra cứu, đối chiếu, có ý kiến đối với Bảng công khai nêu trên.
– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động thì thời hạn nộp thuế tháng mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.
– Trường hợp hộ khoán đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh của CQT thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn.
– Sau khi nộp tiền thuế vào NSNN, hộ khoán được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại (đối với trường hợp nộp điện tử) hoặc Giấy nộp tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp trực tiếp tại Kho bạc) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của tổ chức ủy nhiệm thu thuế (đối với địa bàn thực hiện ủy nhiệm thu thuế) hoặc biên lai thu thuế, phí, lệ phí của CQT (đối với hộ khoán tại địa bàn không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn) để làm căn cứ xác định hộ khoán đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Hộ khoán có thể nộp thuế bằng phương thức điện tử thông qua: Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng Etax Mobile; kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian.
d. Công khai thông tin hộ khoán
– CQT công khai thông tin hộ khoán lần 01 từ ngày 20/12/2024 đến ngày 31/12/2024; lần 02 chậm nhất là ngày 30/01/2025 đến hết năm. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.
– Địa điểm và hình thức công khai thông tin
+ Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận một cửa của CCT/CCTKV; UBND quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ.
+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
+ Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
+ Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh trên ứng dụng eTax Mobile và trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.
+ Hộ kinh doanh, người dân, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể tra cứu thông tin công khai về hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ: http://gdt.gov.vn để tra cứu thông tin công khai. Nguồn:hanoi.gdt.gov.vn
5. Chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản
Công văn số 5055/TCT-CS ngày 7/11/2024 của Tổng cục Thuế về thuế GTGT.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2262/CTHNA-TTKT2 ngày 26/8/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH khoáng sản và XNK TTD mua sản phẩm bột đá từ các doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu thì việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản của Công ty TNHH khoáng sản và XNK TTD thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính. Trường hợp sản phẩm xuất khẩu của bên bán cho Công ty TNHH khoáng sản và XNK TTD thuộc đối tượng phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm thì các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm có trách nhiệm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm và cung cấp thông tin để Công ty TNHH khoáng sản và XNK TTD kê khai, tính nộp thuế GTGT khi xuất khẩu các sản phẩm trên theo quy định. Theo công văn của Cục Thuế tỉnh Hà Nam thì chưa có đầy đủ thông tin về việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm.
II. LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
1. Báo cáo sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 phải nộp từ ngày 15/12/2024 đến ngày 05/01/2025
Công văn số 28950/SLĐTBXH-VL-ATLĐ ngày 18/11/2024 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM về thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024.
Theo Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP), việc báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài được quy định như sau:
– Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
– Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
– Hình thức tiếp nhận báo cáo: doanh nghiệp truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/8mCzzjMCBv5Zt4Ze6
2. Báo cáo sử dụng lao động phải nộp trước ngày 05/12
Công văn số 28690/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 14/11/2024 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM về việc thực hiện Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
Nội dung báo cáo: Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (đính kèm mẫu).
Hình thức và thời gian nộp báo cáo
Đơn vị có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a. Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Đơn vị thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động” tại Cổng thông tin điện tử: https://dichvucong.gov.vn/
b. Nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Đơn vị gửi báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo hình thức trực tuyến, bằng cách:
+ Truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/oqUdAUkzCrDpdY1J9
+ Hoặc quét mã QR code để truy cập đường link
Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx) để thuận tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.
Thời gian nộp báo cáo:
Hoàn thành gửi báo cáo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tuyến về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12/2024.
Sau thời gian quy định nêu trên, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không bị vi phạm hành chính theo khoản 2, Điều 8 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.