I. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm không phải là lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP
Công văn số 42369/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về xác định khoản chiết khấu hối phiếu, lãi trả chậm trong công thức tính tổng chi phí lãi vay
– Căn cứ Khoản 14, khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
– Căn cứ Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
“…3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp doanh nghiệp có giao dịch liên kết, phát sinh khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm thì khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm không phải là lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
Đối với khoản chi phí trả lãi chiết khấu hối phiếu cho Ngân hàng, đề nghị Công ty căn cứ nghiệp vụ thực tế phát sinh, đối chiếu với quy định về tín dụng để xác định bản chất khoản lãi chiết khấu có thuộc chi phí lãi vay trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP nêu trên.
2. Cách tính thuế nhà thầu khi công ty ở nước ngoài bán sản phẩm kèm theo dịch vụ bản quyền sử dụng sản phẩm cho công ty ở Việt Nam
Công văn số 47359/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
Trả lời công văn số 0106/2023/CV đề ngày 19/06/2023 của Công ty TNHH Diossoft hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Migun (Hàn quốc) – Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký với Công ty TNHH Diossoft để cung cấp hàng hóa là các sản phẩm chăm sóc sức khỏe kèm theo dịch vụ bản quyền sử dụng sản phẩm tại Việt Nam thì Công ty Migun (Hàn quốc) thuộc đối tượng áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai trực tiếp thuế tại Việt Nam nêu tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Diossoft (bên Việt Nam) có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho đối tác nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
– Trường hợp nếu tách riêng được giá trị phí bản quyền và giá trị hàng hóa:
+ Thuế GTGT: Đối với trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Nếu dịch vụ bản quyền thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 10% để tính thuế TNDN đối với thu nhập từ bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC .
– Trường hợp không tách riêng được giá trị bản quyền và giá trị hàng hóa:
+ Thuế GTGT: áp dụng tỷ lệ 3% để tính trên doanh thu tính thuế GTGT của hợp đồng;
+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế TNDN của hợp đồng.
3. Thu nhập không liên quan đến các công việc thực hiện tại Việt Nam của cá nhân không cư trú sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam
Công văn số 40818/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế TNCN, TNDN
Trả lời công văn số 2404/2023/CV-MP của Công ty TNHH Megane Prince (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế TNCN, TNDN Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
– Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường /hợp Ông Nagahama Hiroshi và chuyên gia người nước ngoài không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú và phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam là thu nhập phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập theo quy định tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC. Nếu khoản thu nhập mà cá nhân được trả tại Nhật Bản không liên quan đến các công việc cá nhân thực hiện tại Việt Nam thì không tính khoản thu nhập này vào thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Trường hợp ông Nagahama Hiroshi và chuyên gia người nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC. Phần thu nhập nhận từ nước ngoài, cá nhân kê khai và nộp thuế TNCN trực tiếp cho cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
4. Quy định phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
Công văn số 56701/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về khai thuế GTGT KD vãng lai ngoại tỉnh
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn của Công ty TNHH Vietnam Biken (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
“1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.”
+ Tại Điều 13 quy định khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
2. Phương pháp phân bổ:
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp của Công ty TNHH Vietnam Biken (có trụ sở chính tại Hà Nội) có hoạt động xây dựng (hoạt động xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành) tại tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. Do đó, Công ty không phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp Nhà thầu phụ ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính, không ký hợp đồng trực tiếp với Chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính thì Nhà thầu phụ không phải khai thuế giá trị gia tăng của các công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo hướng dẫn tại tiết c.1, điểm c, Khoản 3, Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
II. LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán
Công ty của bà Nguyễn Thị Hồng Thanh (Bắc Ninh) có 100% vốn nhà nước, thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch sản xuất và tài chính do UBND tỉnh giao.
Hằng năm, công ty được các cơ quan chủ quản giám sát tài chính và lao động. Công ty có 548 lao động trong công ích và hơn 20 lao động ngoài công ích. Hiện tại, công ty trả lương bằng hình thức lương thời gian theo quy định hiện hành của nhà nước.
Số lao động của đơn vị ngoài công ích (trực thuộc công ty) thực hiện nhiệm vụ do công ty giao là tu bổ, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa nhỏ các hạng mục công trình, máy móc thiết bị, nạo vét kênh, mương phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Các đơn vị này hạch toán phụ thuộc công ty, thực hiện khoán sản phẩm, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.
Bà Thanh hỏi, công ty có được chủ động thỏa thuận và quyết định hình thức trả lương cho người lao động ngoài công ích theo hình thức trả lương sản phẩm tập thể không? Công ty có được áp dụng theo Điều 96 Bộ luật Lao động về hình thức trả lương hay không?
Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Tại Điều 96 Bộ luật Lao động quy định: “Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán”.
Như vậy, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận và quyết định hình thức trả lương cho người lao động. Nguồn: Chinhphu.vn
2. Khi nào người lao động bị dừng nhận lương hưu?
Ông Lù A M. (tỉnh Thái Nguyên) có 20 năm đóng BHXH tại doanh nghiệp nước ngoài. Ông M. hỏi, khi đến tuổi nghỉ hưu ông sẽ được lĩnh lương hưu trong bao nhiêu năm?
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên trả lời như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ điều kiện về tuổi đời (tuổi nghỉ hưu kể từ ngày 1/1/2021 là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035) thì được hưởng chế độ hưu trí.
Chế độ hưu trí là chế độ quan trọng nhất của hệ thống các chế độ BHXH, lương hưu là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Chế độ hưu trí bao gồm 2 quá trình là đóng và hưởng. Quá trình đóng được thực hiện khi người lao động bắt đầu tham gia BHXH và quá trình hưởng bắt đầu từ khi người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu cho đến khi qua đời.
Người hưởng chế độ hưu trí được hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời, được cấp thẻ BHYT miễn phí và được hưởng các chế độ liên quan của người hưởng lương hưu. Người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp: Xuất cảnh trái phép; bị Tòa án tuyên bố là mất tích; có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật. Nguồn: Chinhphu.vn