I. CHÍNH SÁCH THUẾ

1. Người nộp thuế không nên thuê một số hội nhóm, cá nhân không có đăng ký kinh doanh để làm dịch vụ quyết toán thuế có thể bị đánh cắp thông tin cá nhân của người nộp thuế nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng.

Thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính trong cải cách thủ tục hành chính, phát triển Chính phủ điện tử và chương trình chuyển đổi số quốc gia, ngành Thuế đã đẩy mạnh công tác hiện đại hóa, ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trong việc khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử nhanh chóng thuận tiện.

Trong công tác hỗ trợ NNT là cá nhân, từ năm 2022 Tổng cục Thuế đã triển khai trên diện rộng ứng dụng Etaxmobile dành cho NNT là cá nhân. Qua ứng dụng Etaxmobile NNT có thể tra cứu các thông tin về nghĩa vụ thuế, thông tin đăng ký về mã số thuế cá nhân, thông tin đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc, nhận thông báo thuế, nộp thuế điện tử thông qua liên két với tài khoản ngân hàng, thực hiện thủ tục quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN, phản ánh tới cơ quan thuế về các khoản thu nhập không đúng, không chính xác do tổ chức chi trả kê khai với cơ quan thuế và các tiện ích khác giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân trong quá trình tìm hiểu thông tin về nghĩa vụ thuế, phương pháp tính thuế.

Bên cạnh các tiện ích của dịch vụ thuế điện tử mà ngành thuế đã triển khai, vẫn có một số trường hợp cá nhân sử dụng “dịch vụ hoàn thuế TNCN từ các trang mạng xã hội” thiếu kiểm chứng, thậm chí có hiện tượng “môi giới” lôi kéo cá nhân NNT làm dịch vụ quyết toán thuế, từ đó yêu cầu NNT cung cấp toàn bộ tài khoản, mật khẩu ứng dụng Etax Mobile cho các “cá nhân nhận làm dịch vụ” để làm thủ tục hoàn thuế, việc này dẫn đến trong thực tế có một số trường hợp NNT bị lợi dụng, lừa đảo. Ngoài ra, việc NNT thuê một số hội nhóm, cá nhân không có đăng ký kinh doanh, không có chứng chỉ hành nghề dịch vụ thuế để làm dịch vụ quyết toán thuế có thể bị đánh cắp thông tin cá nhân của NNT nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác trên không gian mạng.

Hiện nay, thủ tục thực hiện quyết toán thuế TNCN trực tuyến được thực hiện qua phần mềm, website của Tổng cục Thuế tạo thuận lợi rất lớn cho công dân. NNT có thể chủ động về thời gian, địa điểm, nộp hồ sơ nhanh chóng, dễ dàng, không phải trực tiếp đến cơ quan thuế để làm thủ tục nộp hồ sơ. Vì vậy, Cục Thuế doanh nghiệp lớn khuyến cáo người nộp thuế là cá nhân tuyệt đối không cung cấp thông tin cá nhân cho các đối tượng không rõ danh tính. Người nộp thuế là cá nhân nên tự thao tác nộp hồ sơ trực tuyến trên các phần mềm, website của Tổng cục Thuế.

Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của NNT, Cục Thuế doanh nghiệp lớn đề nghị các doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập:

– Tuyên truyền, phổ biến đến người lao động đăng ký, sử dụng tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế để thuận lợi trong việc quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân, phối hợp với Cục Thuế doanh nghiệp lớn để hỗ trợ, đề nghị người lao động cài đặt sử dụng ứng dụng EtaxMobile. NNT cá nhân tuyệt đối không cung cấp thông tin cá nhân, thông tin tài khoản (account), mật khẩu cho các đối tượng khác tránh trường hợp đối tượng xấu lợi dụng, lừa đảo sử dụng tài khoản bất hợp pháp.

– NNT không tải hoặc cài đặt ứng dụng qua các đường dẫn (url) hoặc các hướng dẫn khác không chính thống, lưu ý một số dấu hiệu ứng dụng lừa đảo như: khi cài đặt ứng dụng thường xuyên yêu cầu cấp quyền xem màn hình, dữ liệu nhập, điều khiển màn hình…

– Các ứng dụng được Tổng cục Thuế cung cấp tại các địa chỉ: Ứng dụng hỗ trợ Kê khai thuế (HTKK) được cung cấp tại trang thông tin của ngành thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn; Cổng dịch vụ thuế điện tử tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn; Ứng dụng eTax Mobile được cung cấp qua Google Play (đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành Android), Apple Store (đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành iOS).

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần hỗ trợ, người nộp thuế có thể liên hệ qua số hotline hỗ trợ của Cục Thuế doanh nghiệp lớn: 0243.9727808 hoặc địa chỉ thư điện tử: hotro.dnl@gdt.gov.vn.

2. Xác định nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Tháng 1-11/2023, bà Võ Thị Thanh Trúc (Long An) ký hợp đồng lao động và đóng BHXH tại công ty A (cơ quan quản lý thuế là Cục Thuế tỉnh Long An). Tháng 12/2023, bà ký hợp đồng thử việc và bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân tại công ty B (cơ quan quản lý thuế là Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp).

Từ ngày 30/1/2024 tới nay, bà Trúc ký hợp đồng lao động, đóng BHXH và giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty B nói trên.

Bà nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 có đính kèm hợp đồng lao động ký ngày 30/1/2024 với công ty B tới Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Nhưng nhận được thông báo về việc không chấp nhận hoàn sơ đề nghị hoàn thuế với nội dung bà không thuộc đối tượng quyết toán thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Bà Trúc hỏi, cán bộ thuế thông báo như vậy có đúng không? Trường hợp của bà theo đúng quy định của luật thì phải nộp tại cơ quan thuế nào? Thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 là thời điểm nộp hồ sơ tới cơ quan thuế hay là thời điểm nhận thu nhập?

Theo bà được biết căn cứ Công văn số 4172/TCT-DNNCN ngày 20/9/2023 của Tổng cục Thuế về việc đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm được xác định là thời điểm nộp hồ sơ tới cơ quan thuế.

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến như sau:

Tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

… 8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:

… b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú…”.

Căn cứ quy dịnh nêu trên, trường hợp bà Võ Thị Thanh Trúc, tháng 1-11/2023 làm việc tại công ty A, có ký hợp đồng lao động và tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty A do Cục Thuế tỉnh Long An quản lý.

Đến tháng 12/2023, bà Võ Thị Thanh Trúc thay đổi nơi làm việc sang công ty B do Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp quản lý và không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại công ty B thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Do đó, theo Thông báo số 1485/TB-CTDTH-KDT ngày 17/9/2024 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế đề nghị bà Võ Thị Thanh Trúc hủy tờ khai tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và gửi lại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 cho cơ quan thuế tại nơi cá nhân cư trú là phù hợp với quy định pháp luật thuế.

Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp thông báo đến bà Võ Thị Thanh Trúc biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. Nguồn: Chinhphu.vn

3. Công ty trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì công ty thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân

Công văn số 53249/CTHN-TTHT ngày 27/9/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1209/2024/VINBRAIN-CV đề ngày 12/9/2024 của Công ty Cổ phần VinBrain (gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn kê khai, nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

+ Tại Điều 12 hướng dẫn phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:

+ Tại Điều 19 hướng dẫn khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì công ty thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

4. Tiền phạt hợp đồng chỉ được hạch toán mức tối đa là 8%

Doanh nghiệp phát sinh khoản phạt vi phạm hợp đồng là 12%/giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (theo điều khoản hợp đồng đã ký kết). Theo quy định của Luật thương mại 2005 “mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo mức nào?

Tạp chí Tài chính doanh nghiệp:

Căn cứ Điều 301. Mức phạt vi phạm Luật thương mại số 36/2005/QH11

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”

Căn cứ điều 4 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh các khoản chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm HĐ kinh tế (mua bán hàng hóa thông thường không phải xây dựng) với khách hàng thì chỉ được tính chi phí thuế TNDN 8% theo quy định. Nguồn:https://taichinhdoanhnghiep.net.vn

II. LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM

1. Phạt đến 25 triệu đồng nếu người nước ngoài thiếu giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động sẽ bị phạt như thế nào?

Luật gia Nguyễn Thu Thủy, Công ty Luật TNHH YouMe:

Khoản 3 và Khoản 5, Điều 32, Chương II Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Nghị định số 12/2022/NĐ-CP) quy định về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và bị trục xuất khỏi Việt Nam theo các quy định nêu trên.

Nguồn: https://laodong.vn

0918 79 1968