I. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Công văn Số 5781/TCT-CS của Tổng cục thuế
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số CCG/CV20230621 ngày 21/6/2023 của Công ty TNHH Cocreation Grass Corporation Việt Nam (Công ty) vướng mắc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) về bù trừ, chuyển lỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 9 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).”
2. Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chứng từ bỏ sót của kỳ hoàn thuế đã ban hành quyết định hoàn thuế GTGT
Công văn số 5847/TCT- KK của Tổng cục thuế trả lời vướng mắc kê khai chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu bị sót.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1118/CTTTH-KK ngày 21/07/2023 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về kê khai chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu bị sót. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Một Thành Viên cao su Huy Anh Phong Điền (sau đây gọi là “Công ty”) năm 2019 có chứng từ nộp tiền ở khâu nhập khẩu nhưng không kê khai trên tờ khai thuế GTGT. Sau đó, Công ty đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho kỳ tính thuế từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2021; cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra trước hoàn và ban hành quyết định hoàn thuế thì Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Công ty thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật thuế số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế
Công văn số 3691/TCT-CS của Tổng cục thuế
– Tại khoản 3 Điều 47 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về Quản lý thuế quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế….”
– Tại khoản 13 Điều 1 Luật số 55/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước quy định:
“13. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không trái với quy định của Luật này.
4. Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước…”
– Tại Điều 9 Luật số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội về khiếu nại quy định thời hiệu khiếu nại như sau:
“Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính….”
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động với tổng mức trả thu nhập từng lần dưới 2 triệu đồng thì cá nhân đó không thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi nhận thu nhập
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
… i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”
Căn cứ quy định trên, trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động với tổng mức trả thu nhập từng lần dưới 2 triệu đồng thì cá nhân đó không thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi nhận thu nhập.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC vào Phụ lục Bảng kê chi tiết theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định. Nguồn: Chinhphu.vn
5. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Công văn số 2393/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về khai thuế TNCN
– Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị – xã hội,… có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
II. BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Mất sổ BHXH, cấp lại thế nào?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Tiết a Khoản 1.1 Điểm 1 Điều 27 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam về việc ban hành văn bản hợp nhất quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thì thành phần hồ sơ trong trường hợp người tham gia đề nghị cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1- TS).
Vì vậy, đề nghị ông lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho cơ quan BHXH để được cấp lại sổ BHXH. Nguồn: Chinhphu.vn