I. HÓA ĐƠN

1. Doanh nghiệp nhận tiền hỗ trợ, khoản thu tài chính khác của tổ chức, cá nhân không kèm điều kiện thì không phải lập hóa đơn GTGT

Công văn số 47061/CTHN-TTHT ngày 20/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ

Trả lời văn bản số 521/TTYQG-KHTC đề ngày 05/8/2024 của Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia (gọi tắt là “Trung tâm”) đề nghị hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

+ Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Trung tâm nhận các khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, đơn vị lập chứng từ thu theo quy định.

Trường hợp Trung tâm nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đồng thời phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

II. CHÍNH SÁCH THUẾ

1. Thẻ hội viên chơi golf được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Công văn số 39488/CTHN-TTHT của cục thuế Hà Nội ngày 4 tháng 7 năm 2024

Trả lời công văn số ZENI-HNO/02/2024 đề ngày 08/05/2024 của Văn phòng đại diện The Zenitaka Corporation tại Hà Nội (gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chơi Golf, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

đ3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có chỉ đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có cử một hoặc vài nhân sự tham gia chơi Golf để giao lưu hợp tác với khách hàng thì:

1. Nếu các chứng từ và hóa đơn chi phí chơi Golf đều mang tên Công ty thì khoản chi phí này không phải là thu nhập người lao động nhận được nên không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

2. Nếu thẻ chơi Golf ghi đích danh tên người đại diện là nhân sự của Công ty thì chi phí đó tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN đối với cá nhân tham gia.

2. Doanh nghiệp chưa hoạt động thì phần chênh lệch còn lại giữa lãi tiền gửi và chi phí lãi vay được hạch toán giảm giá trị đầu tư

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 08/2024/KT-THUE ngày 22/02/2024 của Công ty TNHH Lotte Global Logistics Việt nam vướng mắc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:…

2.31. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.

Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư”.

3. Doanh thu tính thuế đối với cho thuê tài sản của cá nhân

– Tại Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

1. Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế).

3. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế, GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT  x  Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN  x  Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

– Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.”

– Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tỷ lệ tính thuế GTGT là 5% và thuế suất thuế TNCN là 5% đối với hoạt động cho thuê tài sản.

Trong trường hợp Hợp đồng quy định giá cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNCN thì cơ quan thuế xác định lại doanh thu GTGT và doanh thu tính thuế TNCN(=) Doanh thu chưa bao gồm thuế trả cho cá nhân cho thuê tài sản chia cho (:) [1-(tỷ lệ % thuế GTGT+tỷ lệ % thuế TNCN)]. Việc bên cho thuê hay bên đi thuê có trách nhiệm nộp tờ khai và nộp thuế sẽ do 02 bên tự thỏa thuận trong hợp đồng theo pháp luật dân sự.

III. LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM

1. Doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc có giấy phép lao động đã hết hạn (phạt từ 60 triệu đến 150 triệu)

Theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

IV. BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện

Tôi là nữ, 40 tuổi, làm buôn bán tự do. Tôi đang muốn tham gia BHXH tự nguyện từ bây giờ, thì phải đóng trong bao lâu mới được hưởng chế độ lương hưu. Và mức lương hưu hàng tháng tôi sẽ được hưởng là bao nhiêu, nếu tôi tham gia đóng phí đầy đủ theo thời gian pháp luật đã quy định?

BHXH Việt Nam:

Về tham gia BHXH tự nguyện: Theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn, thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn linh hoạt các phương thức đóng: hằng tháng, 03 tháng một lần, 06 tháng một lần, 12 tháng một lần, đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần, đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn cụ thể là: Bằng 30% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo; 25% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo; 10% đối với các đối tượng khác. Thời gian hỗ trợ tối đa là 10 năm.

Về điều kiện hưởng lương hưu: Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ điều kiện về tuổi đời theo quy định tại Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019 (năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035) và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Về mức lương hưu hằng tháng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về điều kiện tham gia và hưởng lương hưu để Bạn nắm được.

Đề nghị Bạn căn cứ quy định của chính sách và tình hình kinh tế của gia đình để quyết định lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp; đồng thời liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú hoặc đại lý thu BHXH tại địa phương nơi gần nhất để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể việc tham gia BHXH tự nguyện của Bạn. Nguồn: baohiemxahoi.gov.vn

2. Có bắt buộc chốt sổ BHXH ở công ty cũ?

Tôi nghỉ việc từ tháng 12/2023. Do công ty nợ BHXH nên tôi chưa chốt được sổ BHXH, cũng chưa được giải quyết chế độ BHXH. Sau đó tôi đi làm tại công ty mới thì tôi có được hưởng đầy đủ các chế độ khi chưa chốt được sổ BHXH tại công ty cũ không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm: Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, theo quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam về việc ban hành văn bản hợp nhất quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thì “Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.

Vì vậy, để được bảo đảm quyền lợi khi tham gia BHXH, ông Phương liên hệ với công ty cũ để đề nghị công ty làm thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH cho ông theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty chưa đóng đủ thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH cho ông đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Nguồn: Chinhphu.vn

V. VAY

1. Cho công ty mẹ ở nước ngoài vay tiền phải được Thủ tướng chấp thuận

Việc tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài đối với người không cư trú hiện đang được thực hiện theo các quy định sau:

Tại Khoản 2 Điều 19 Pháp lệnh Ngoại hối số 07/VBHN-VPQH ngày 11/7/2013 quy định:

“Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm; bảo lãnh cho người không cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan đến hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế”.

Theo Thông tư số 37/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú:

Tại Điều 7 quy định về thành phần hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài.

Tại Khoản 1 Điều 8: “Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận cho vay và trước khi thực hiện giải ngân cho vay, Bên cho vay gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này”.

Trường hợp phát sinh khoản cho vay ra nước ngoài cho người không cư trú của tổ chức kinh tế, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài đến Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 37/2013/TT-NHNN nêu trên. Nguồn: Chinhphu.vn

 

0918 79 1968