I. LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
1. Căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nước ngoài ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Công văn số 47288/CTHN-TTHT ngày 21/08/2024 về việc kê khai tính thuế thu nhập cá nhân của lao động nước ngoài
Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
+ Tại Điều 3 giải thích một số từ ngữ:
“7. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người lao động và người phụ thuộc của người lao động.”
+ Tại điểm a Khoản 9 quy định đăng ký thuế của cá nhân như sau:
“…a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.”
Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thì phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Tổ chức chi trả thu nhập chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện đăng ký thuế cho người lao động theo quy định Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
II. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Chi phí lãi vay vượt 30% EBITDA không bao gồm lãi tiền vay đã được vốn hóa vào giá trị tài sản
Ngày 24/06/2021 Cục thuế tỉnh Bắc Ninh nhận được công văn số 236/2021/CN-CV của Công ty Cổ phần Cao Nguyên Bắc Ninh đề nghị hướng dẫn về chi phí được trừ khi vốn hóa chi phí lãi vay. Vấn đề này cục thuế tỉnh Bắc Ninh có ý kiến như sau:
Công ty có giao dịch liên kết thì tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ được thực hiện như sau: Tổng chi phí lãi vay (không bao gồm lãi tiền vay đã được vốn hóa vào giá trị tài sản, giá trị công trình đầu tư) sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (không bao gồm lãi tiền vay đã được vốn hóa vào giá trị tài sản, giá trị công trình đầu tư) sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định nêu trên được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
2. Doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thuế không giải quyết hoàn thuế.
Công văn số 558/TCT-CS, tổng cục Thuế nhận được công văn của các Cục Thuế: Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hà Nam, Bình Dương, Bắc Ninh, Hồ Chí Minh, Bình Phước hỏi về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 12/7/2023, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3622/TCHQ-GSQL phản hồi về vướng mắc liên quan đến thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ về quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017: nếu xác định thương nhân nước ngoài đã có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; đã có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Trường hợp xác định thương nhân nước ngoài không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thì hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài này và được chỉ định cho doanh nghiệp khác được giao hàng tại Việt Nam không thuộc trường hợp xuất khẩu/nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và điểm c khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Cơ quan hải quan xác định việc doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thuế không giải quyết hoàn thuế do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan theo quy định.
3. Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài không áp dụng mức thuế suất GTGT 0%
Công văn số 2204/TCT-CS ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Tổng cục thuế.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 87358/CTHN-TTHT ngày 13/12/2023 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Cổ phần Kalapa xuất khẩu sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định Công ty có hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài thì thuộc trường hợp không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
III. HÓA ĐƠN
1. Cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Công văn số 672/TCT-QLN: Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10756/CTQNA-QLN ngày 29/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về việc cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh đối với trường hợp NNT bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước. Việc cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quy trình quản lý hóa đơn điện tử. Theo đó, người nộp thuế gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử. Bộ phận tiếp nhận dữ liệu có thể đối chiếu thêm hồ sơ của Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyển sang, bao gồm: Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn, tài liệu liên quan khác (nếu có). Trường hợp cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh cho NNT đang bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì không áp dụng Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
IV. BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Đóng BHXH đủ 30 năm (với nữ) và 35 năm (với nam) sẽ được mức lương hưu tối đa
Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu 75%?
Luat Bảo hiểm xã hội TP Hà Nội:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:
– Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1.1.2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, lao động nữ cần 30 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa (75%).
– Đối với lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1-1-2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, lao động nam cần 35 năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa (75%).
Vậy, hiện nay, nếu người lao động muốn được hưởng lương hưu với tỉ lệ tối đa (75%) thì cần phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu và bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 30 năm đối với nữ và 35 năm đối với nam.
Ngoài ra, đối với người lao động hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động thì tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng cũng sẽ được tính như trên nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì sẽ bị giảm 2%. Nguồn: https://laodong.vn