I. BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Các trường hợp tăng mức đóng BHXH, BHYT theo mức lương cơ sở từ 1/7/2024
Công văn số 2156/BHXH-TST ngày 4/7/2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo sẽ triển khai thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ) theo mức lương cơ sở mới (2,34 triệu đồng/tháng) kể từ ngày 1/7/2024 đối với các nhóm đối tượng sau:
- Người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, người tham gia BHXH có tiền lương làm căn cứ đóng tính theo mức lương cơ sở.
- Người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn mức thu nhập tháng cao nhất làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện là 46,8 triệu đồng.
- Người tham gia BHYT tính mức đóng BHYT theo mức lương cơ sở thuộc các nhóm: do cơ quan BHXH đóng, do ngân sách nhà nước đóng, được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, tham gia BHYT theo hộ gia đình, do người sử dụng lao động đóng. Nguồn: LuatVietnam.NET
2. Các trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc
BHXH bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, vậy, làm sao để phân biệt hai loại hình BHXH này?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Về giải thích từ ngữ, tại Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định cụ thể như sau:
– BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Về đối tượng áp dụng, tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 bao gồm người lao động là công dân Việt Nam:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Người tham gia BHXH tự nguyện được quy định tại Khoản 4 là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nguồn: LuatVietnam.NET
3. Cách tính lương hưu tăng thêm từ 1/7/2024
Trước đây, tôi là công nhân lâm nghiệp, về hưu hàng chục năm nay, đang nhận lương hưu 3 triệu đồng/tháng. Theo quy định mới, tôi được tăng thêm bao nhiêu tiền lương hưu?
Công ty Luật TNHH YouMe:
Lương hưu hàng tháng theo mức mới được tính theo công thức như sau:
Mức lương hưu của tháng 7.2024 = Mức lương hưu hàng tháng của tháng 6.2024 x 1,15.
Ngoài ra, nhóm đối tượng (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (7) tại Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng trước năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định trên có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng dưới 3.500.000 đồng/tháng thì tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm như sau:
– Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
– Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định trên là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Như vậy, sau khi thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15%, lương hưu của bạn đọc là 3.450.000 đồng (mức lương hưu dưới 3.500.000 đồng/tháng) thì tăng lên bằng 3.500.000 đồng/tháng. Nguồn: LuatVietnam.NET
II. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Các chính sách tăng lương và giảm thuế trong năm 2024 đã được Quốc hội thông qua
Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV
Theo Nghị quyết này, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua một số nội dung quan trọng sau:
– Thông qua 11 Luật, trong đó có Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Đường bộ; Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật sửa đổi Luật Đấu giá tài sản; Luật sửa đổi Luật Đất đai số 31/2024/QH15status2 , Luật Nhà ở số 27/2023/QH15status2 , Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15status2 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15status2 .
– Thống nhất điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng (tăng bình quân 6%) kể từ ngày 01/7/2024.
– Thống nhất điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng 30%) từ ngày 01/7/2024.
– Thống nhất điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/7/2024.
– Thống nhất tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
– Giao Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trước ngày 01/7/2024. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn thu xử lý chậm đóng, trốn đóng. Nguồn: LuatVietnam.NET
2. Tổng hợp chính sách giảm thuế và ân hạn thuế năm 2024
Công văn số 6602/CTTPHCM-TTHT ngày 4/7/2024 của Cục Thuế TP. HCM về việc hướng dẫn Nghị định số 64/2024/NĐ-CP, Nghị định số 65/2024/NĐ-CP và Nghị định số 72/2024/NĐ-CP
Văn bản hướng dẫn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP. HCM áp dụng các chính sách: gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP; gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024 cho ô tô sản xuất trong nước theo Nghị định số 65/2024/NĐ-CP và giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng cuối năm 2024 theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP .
Theo đó, các loại thuế được ân hạn nộp năm 2024 theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP bao gồm: thuế GTGT (các kỳ tính thuế từ tháng 5 – tháng 9 và quý II, quý III năm 2024); thuế TNDN (số thuế tạm nộp của quý II năm 2024); thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh (toàn bộ số thuế phát sinh năm 2024); tiền thuê đất (50% số tiền thuê đất phát sinh năm 2024). Thời hạn nộp Giấy đề nghị ân hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2024.
Các kỳ tính thuế tiêu thụ đặc biệt được ân hạn nộp năm 2024 đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo Nghị định số 65/2024/NĐ-CP bao gồm: kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024. Thời gian ân hạn nộp đến ngày 20/11/2024. Thời gian gửi Giấy đề nghị ân hạn nộp chậm nhất là ngày 20/11/2024.
Chính sách giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP chỉ áp dụng cho nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10% và không thuộc các hàng hóa, dịch vụ nêu tại Phụ lục I, II,III. Doanh nghiệp phải kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ được giảm thuế GTGT, chênh lệch thuế GTGT trong kỳ được áp dụng thuế suất 8% theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV Nghị định số 72/2024/NĐ-CP kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng/quý/từng lần phát sinh. Nguồn: LuatVietnam.NET
III. ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1. Về việc góp ý dự thảo Nghị định mới về đăng ký doanh nghiệp
Công văn số 2858/TCT-KK ngày 4/7/2024 của Tổng cục Thuế về lấy ý kiến dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp
Văn bản đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố rà soát, nghiên cứu và có ý kiến tham gia đối với Dự thảo Nghị định mới về đăng ký doanh nghiệp thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, thời hạn gửi ý kiến tham gia trước ngày 10/7/2024.
IV. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
1. Không bắt buộc nộp hồ sơ giấy đăng ký thuế qua mạng
Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 9/7/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Một trong những sửa đổi, bổ sung quan trọng của Thông tư này là cho phép người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản định danh mức độ 2 thay thế cho việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước khi đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin Tổng cục Thuế; yêu cầu kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử sẽ được gửi cho cá nhân qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký.
Ngoài ra, về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu nộp qua Cổng thông tin Tổng cục Thuế, Thông tư này đã bỏ yêu cầu về việc người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế sau khi có Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/8/2024. Nguồn: LuatVietnam.NET