I. BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Thủ tục thay đổi tài khoản nhận lương hưu như thế nào?
Tôi là người được ủy quyền nhận lương hưu của mẹ. Hiện tại, tôi muốn thay đổi số tài khoản ngân hàng nhận tiền trợ cấp thì phải làm sao?
Tạp chí Bảo hiểm xã hội:
Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự quy định: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Điểm c, Khoản 1, Điều 141 Bộ luật Dân sự quy định: Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ nội dung ủy quyền.
Tại Tiểu tiết b, Tiết 2.2.1, Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 7 của Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BH thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam chỉ hướng dẫn thủ tục thay đổi tài khoản cá nhân đối với người hưởng lương hưu hằng tháng.
Theo Hướng dẫn lập Mẫu số 13-HSB- Giấy ủy quyền ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam tại mục Nội dung ủy quyền phải ghi rõ nội dung ủy quyền.
Do bạn không cung cấp hồ sơ ủy quyền kèm theo, nên BHXH Việt Nam cung cấp thông tin quy định của pháp luật có liên quan về ủy quyền nhận lương hưu và thay đổi tài khoản cá nhân đối với người hưởng lương hưu hằng tháng để bạn được biết.
Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi đang chi trả lương hưu theo nội dung bạn được ủy quyền để được hướng dẫn cụ thể thủ tục thay đổi số tài khoản cá nhân nhận lương hưu trong trường hợp này. Nguồn: LuatVietnam.NET
2. Người nghỉ hưu từ tháng 7/2024 có được tăng 15% lương hưu?
Tôi nghỉ hưu ngày 16.7.2024, công tác trong điều kiện bình thường, có được tăng 15% lương hưu theo Nghị định số 75/2024 không?
Theo Nghị định số 75/2024 của Chính phủ, từ ngày 1.7, cả nước thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu của tháng 6.
Theo đó, những người nghỉ hưu từ ngày 1.7 đến 1.12.2024 sẽ không được điều chỉnh tăng lương hưu đợt này.
Trong khi đó, những người nghỉ hưu trong tháng 6.2024 sẽ được tăng theo quy định nếu thuộc 9 nhóm đối tượng được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp theo Nghị định số 75/2024.
Như vậy, bạn đọc Trương Thanh Quân nghỉ hưu vào ngày 16.7.2024 sẽ không được tăng 15% lương hưu theo Nghị định số 75/2024. Nguồn: LuatVietnam.NET
II. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
1. Thủ tục công nhận chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam
Thông tư số 06/2024/TT-BTTTT ngày 1/7/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư này quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam và hồ sơ, thủ tục công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam gồm các tài liệu, văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật giao dịch điện tử. Cụ thể gồm:
- Giấy đề nghị theo mẫu tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Văn bản, tài liệu kỹ thuật chứng minh Chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam có các trường thông tin tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam để phục vụ kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký điện tử trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy.
- Các tài liệu chứng minh Chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài hình thành dựa trên thông tin định danh đã được xác thực của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Bản dịch thuật công chứng giấy phép hoặc giấy chứng nhận chứng minh tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài cấp chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đề nghị công nhận tại Việt Nam được thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đề nghị công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam có thể nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông https://dichvucong.mic.gov.vn .
Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó.
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đã được công nhận tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân phải báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư này. Nguồn: LuatVietnam.NET
III. CHÍNH SÁCH THUẾ
1. Ngành Thuế sẽ triển khai ứng dụng quản lý đại lý thuế kể từ tháng 8/2024
Công văn số 3006/TCT-CNTT ngày 11/7/2024 của Tổng cục Thuế về việc triển khai ứng dụng Quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
Theo thông báo của Tổng cục Thuế, ngành Thuế đã hoàn thành nâng cấp phần mềm ứng dụng Quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế đáp ứng các quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC và Quyết định số 1521/QĐ-TCT ngày 22/9/2022.
Ứng dụng này sẽ được ngành Thuế triển khai chính thức kể từ tháng 8/2024, bao gồm 02 phân hệ: (i) phân hệ dành cho đại lý thuế, đơn vị cập nhật kiến thức và nhân viên đại lý thuế; (ii) phân hệ dành cho cơ quan thuế.
Ứng dụng được cài đặt, quản trị, vận hành tập trung tại Tổng cục Thuế, sử dụng chung cho các cơ quan thuế trên phạm vi cả nước nhằm hỗ trợ cơ quan thuế quản lý thông tin hoạt động của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế; thông tin về chứng chỉ hành nghề, đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTC và Quyết định số 1521/QĐ-TCT. Nguồn: LuatVietnam.NET
2. Xây dựng cho doanh nghiệp chế xuất ở tỉnh khác có bắt buộc phân bổ thuế GTGT?
Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng cho doanh nghiệp khu chế xuất nằm ở ngoài tỉnh, thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì hồ sơ khai thuế sẽ nộp tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp hoạt động xây dựng nêu trên của Công ty thuộc hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, có giá trị bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì phải phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và nếu không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải phân bổ số thuế phải nộp cho tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. Nguồn: LuatVietnam.NET
3. Cách lập và gửi Giấy đề nghị ân hạn nộp thuế năm 2024
Công văn số 3002/TCT-KK ngày 11/7/2024 của Tổng cục Thuế về tổ chức triển khai chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế năm 2024 theo các Nghị định và báo cáo kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế
Văn bản hướng dẫn việc lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế năm 2024, bao gồm:
(1) Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2024 theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP;
(2) Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024 đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo Nghị định số 65/2024/NĐ-CP.
Một số điểm cần lưu ý:
– Giấy đề nghị gia hạn thuế theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP phải nộp chậm nhất là ngày 30/09/2024. Giấy đề nghị gia hạn thuế theo Nghị định số 65/2024/NĐ-CP phải nộp chậm nhất là ngày 20/11/2024. Trường hợp phát hiện Giấy đề nghị gia hạn đã nộp có sai sót thì phải nộp Giấy đề nghị gia hạn thay thế trước các thời hạn nêu trên.
– Việc kê khai các thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn thuế năm 2024 thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 đính kèm công văn này.
– Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế chỉ cần gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ số thuế và tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn.
– Đối với chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, nếu thực hiện khai thuế riêng và thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc phải gửi Giấy đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc khai thuế tập trung thì doanh nghiệp có trách nhiệm gửi Giấy đề nghị gia hạn bao gồm cả thông tin của chi nhánh, đơn vị trực thuộc được gia hạn.
– Tổng cục Thuế đang nâng cấp các ứng dụng: TMS, HTKK, eTax, iCanhan để hỗ trợ lập và gửi trực tuyến Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế năm 2024; dự kiến nâng cấp xong trong tháng 7/2024. Nguồn: LuatVietnam.NET
IV. HÓA ĐƠN
1. Ký biên bản giao hàng phải lập ngay hóa đơn
Công văn số 40278/CTHN-TTHT ngày 10/7/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thời điểm lập hóa đơn
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, về nguyên tắc, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
Cục thuế TP. Hà Nội hướng dẫn thêm, trường hợp Công ty có thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua là thời điểm ký Biên bản giao hàng giữa hai bên (bên bán và bên mua), Biên bản giao hàng này là chứng từ pháp lý trong trường hợp xảy ra khiếu nại (nếu có) thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ký Biên bản bàn giao hàng. Nguồn: LuatVietnam.NET
2. Thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT nếu có thay đổi phải đăng ký lại
Công văn số nhấn để xem ngày 12/7/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội quy định về hóa đơn, hệ thống hóa đơn điện tử
Cục Thuế TP. Hà Nội lưu ý, trường hợp doanh nghiệp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CPstatus2 thì phải thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định này qua Cổng thông tin của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CPstatus2 . Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thông báo mã số thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này. Nguồn: LuatVietnam.NET
V. QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Làm việc chưa đến 12 tháng có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Công văn số 40276/CTHN-TTHT ngày 11/7/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPstatus2 , cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thuế TNCN nếu có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Theo đó, Cục thuế TP. Hà Nội cho rằng, trường hợp trong năm 2023 nếu cá nhân có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một công ty (kể cả thời gian thử việc đến khi là nhân viên chính thức của công ty) và thực tế đang làm việc tại công ty đó vào thời điểm quyết toán thuế thì được ủy quyền quyết toán thuế TNCN kể cả khi làm việc chưa đủ 12 tháng.
2. Làm việc tại nhiều công ty trong năm, nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?
Ngày 31/3/2024, tôi ký hợp đồng lao động tại công ty mới ở Quận 1, TPHCM. Nay, tôi làm quyết toán thuế online cho năm 2023 (năm 2023 làm việc tại 2 công ty khác nhau, khác công ty hiện tại vừa ký hợp đồng lao động).
Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế là tại Chi cục Thuế Quận 1 hay Chi cục Thuế nơi cư trú (TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định).
Hiện tôi chưa có giấy đăng ký tạm trú ở TPHCM, nếu phải nộp ở Chi cục Thuế Quy Nhơn nhưng tôi đang sống và làm việc tại TPHCM thì có thể nộp qua đường bưu điện được không?
Cục Thuế TP.HCM:
Đối với nội dung vướng mắc của bà Nguyễn Duyên Kiều, Cục Thuế TPHCM đã có Công văn số 2783/CTTPHCM-TTHT ngày 18/3/2024 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 như sau:
Đối tượng phải quyết toán thuế
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Đối với ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên lại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Các trường hợp không phải quyết toán thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại Tiết d.4 Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Tiết h.2.1.1.1 Điểm h Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
– Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 11 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 (sửa đổi, bổ sung Điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC);
– Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của UBND xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
Các giấy tờ cần có khi quyết toán thuế TNCN
Tại Điểm b Tiết 9.2 và Điểm b Tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế);
– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp;
– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có);
– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài;
– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Hướng dẫn bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
– Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại Cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trục tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cư quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, đối với tổ chức trả thu nhập, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Đề nghị bà Nguyễn Duyên Kiều tham khảo các nội dung nêu trên và căn cứ tình hình thực tế để thực hiện đúng quy định.