I. LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM

1. Mang thai từ tháng thứ 7 không được làm việc ban đêm (phạt từ 20 – 40 triệu)

Sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng từ thứ 7 làm việc ban đêm bị phạt như thế nào?

Luat Luật gia Nguyễn Thị Hoài Anh, Công ty Luật TNHH YouMe:

Điểm a, Khoản 2, Điều 28 Chương II Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 làm việc ban đêm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức theo các quy định được trích dẫn ở trên. Nguồn: https://laodong.vn

2. Doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi về lao động (phạt từ 10 – 20 triệu)

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;

b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;

d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

Áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

II. CHÍNH SÁCH THUẾ

1. Xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% nếu thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam

Công văn số 558/TCT-CS V/v chính sách thuế GTGT ngày 20 tháng 02 năm 2024

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan; Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

Ngày 12/7/2023, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3622/TCHQ-GSQL phản hồi về vướng mắc liên quan đến thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ về quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017: nếu xác định thương nhân nước ngoài đã có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp; đã có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.

Trường hợp xác định thương nhân nước ngoài không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thì hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài này và được chỉ định cho doanh nghiệp khác được giao hàng tại Việt Nam không thuộc trường hợp xuất khẩu/nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và điểm c khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Cơ quan hải quan xác định việc doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thuế không giải quyết hoàn thuế do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan theo quy định.

2. Làm thế nào để chứng minh thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam?

Công văn số 2643/TCHQ-GSQL ngày 10/6/2024 của Tổng cục Hải quan về việc xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

Văn bản kiến nghị Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn về thành phần hồ sơ, chứng từ và cách thức, trình tự xác định, kiểm tra thương nhân nước ngoài có hoặc không có hiện diện tại Việt Nam để cơ quan hải quan có cơ sở giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Cụ thể, theo điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, cơ quan hải quan phải xác định được thương nhân nước ngoài đáp ứng điều kiện “không có hiện diện tại Việt Nam” thì mới thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp thương nhân nước ngoài đã “có hiện diện tại Việt Nam” như đã có văn phòng đại diện, chi nhánh, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ) thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Hải quan, các văn bản pháp luật về thương mại và ngoại thương hiện hành (khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP) chỉ quy định khái niệm thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam mà không có hướng dẫn về thành phần hồ sơ, chứng từ, cách thức, trình tự xác định, kiểm tra và cũng không quy định cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung này dẫn đến khó khăn cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) trong việc hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan.Nguồn: LuatVietnam.NET

3. Lãi tiền gửi được ưu đãi thuế nếu gửi tại ngân hàng nằm trong địa bàn ưu đãi

Công văn 37498/CT-TTHT V/v ưu đãi thuế TNDN đối với lãi tiền gửi ngân hàng

– Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung về ưu đãi thuế TNDN quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC.

+ Tại Khoản 2 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đu tư, địa bàn ưu đãi đu tư xác định ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phm của sản phm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp…

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Kyoei Việt Nam có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn, dự án có phát sinh khoản thu nhập từ chênh lệch giữa lãi tiền gửi và chi phí lãi vay trên địa bàn ưu đãi thì khoản thu nhập này Công ty hạch toán vào thu nhập khác và được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

III. BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Luật số 41/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về Luật Bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội mới sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025 với rất nhiều điểm mới so với Luật cũ.

Chẳng hạn, Điều 2 Luật mới quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Ngoài ra, đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc theo Luật mới còn có: kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Về tiền lương đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động tại các doanh nghiệp, là tiền lương tháng bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng (Điều 31). Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH (Điều 7).

Về chế độ thai sản, Điều 51 Luật mới quy định, lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày (Luật cũ chỉ cho nghỉ mỗi lần 01 ngày). Mức trợ cấp một lần (trợ cấp tã lót) khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính bằng 02 lần mức tham chiếu (Điều 59), quy định cũ tính bằng 02 lần mức lương cơ sở.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. LuatVietnam.NET

2. Trường hợp nào đóng BHXH dưới 6 tháng vẫn được hưởng trợ cấp thai sản?

Tôi đóng BHXH từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2023. Tôi đã nghỉ việc, dự kiến sinh con vào tháng 8/2024. Tôi có được hưởng chế độ thai sản không?

Luat Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Tại Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:

– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.

Trường hợp của bà đã nghỉ việc và dự kiến sinh con vào tháng 8/2024, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (được tính từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024), bà có 5 tháng đóng BHXH (từ tháng 8/2023 đến tháng 12/2023). Do đó, bà không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH. Trường hợp bà trong thời gian mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH nêu trên. Nguồn: Chinhphu.vn

3. Cách tính lương hưu mới áp dụng từ 1/7/2025

Quy định về mức lương hưu hằng tháng từ 1.7.2025?

Báo Lao động:

Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1.7.2025) quy định về mức lương hưu hằng tháng.

Theo đó:

– Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau:

+ Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

+ Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

– Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước.

– Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

– Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Hiện hành, mức lương hưu hằng tháng với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội. Nguồn: https://laodong.vn

4. Điều kiện rút BHXH một lần kể từ 1/7/2025

Tôi đang làm việc cho một công ty tư nhân ở TP.HCM. Đầu tháng 8-2024, tôi dự định nghỉ việc về kinh doanh tự do và không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nữa. Tính đến thời điểm hiện tại thì tôi đã đóng BHXH được 15 năm.

Cho tôi hỏi, đến tháng 8-2025 người lao động nghỉ việc trên 12 tháng và có thời gian đóng BHXH 15 năm có được rút BHXH 1 lần không?

BHXH TP.HCM:

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV thì điều kiện để được rút BHXH một lần sau như sau:

– Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành (ngày 1-7-2025).

– Đã chấm dứt việc tham gia BHXH.

– Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện.

– Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.

– Có đề nghị được hưởng BHXH một lần.

Như vậy, trường hợp của bạn đã tham gia BHXH trước ngày 1-7-2025 nên vẫn đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần khi nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định trên. Nguồn: https://plo.vn

0918 79 1968